Cách tính tuổi thai
Cách tính tuổi thai
Có nhiều cách tính tuổi thai. Tuy nhiên chưa có một phương pháp duy nhất nào tính chính xác được tuổi thai của thai nhi còn nằm trong bụng mẹ là bao nhiêu. Vấn đề quan trọng là cần phải biết độ chính xác cũng như những mặt hạn chế của từng phương pháp và biết cách kết hợp các phương pháp lại với nhau để có kết quả gần đúng như mong muốn. Điều này, đòi hỏi sự thông minh, kinh nghiệm cũng như kiến thức và kỹ năng của từng Bác sĩ.
1. Dựa vào chu kỳ kinh
Ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối: dùng thước quay tính tuổi thai theo tuần hoặc dùng lịch bàn hay lịch bỏ túi theo quy tắc Naglé:
Ngày dự kiến sinh: ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối + 7 ngày
Tháng dự kiến sinh: tháng còn kinh trừ cho 3 tháng.
Năm: giữ nguyên năm hoặc cộng thêm một năm phụ thuộc vào tháng của kỳ kinh cuối tính được theo thứ tự của tháng trong năm.
Ví dụ: Nếu kinh chót từ tháng 4 trở đi thì phải cộng thêm một năm.
Ngày đầu tiên của kì kinh cuối cùng là 12 tháng 04 năm 2006 thì dự sanh là 19 (= 12 +7 ) tháng 1 ( =04-3) năm 2006
Sai lầm trong tính nhẩm: tính tháng rồi nhân 4 lần= tuần (vì 1 tháng= 1 tuần + 2 ngày; có thể tính số tháng nhân 4 rồi cứ 3 tháng phải cộng thêm 1 tuần.
Ví dụ: Kinh chót là 10/12/03, tính đến 10/4/2003: tuổi thai là : (4 tháng x 4) + 1 tuần 2 ngày = 17 tuần 2 ngày.)
2. Dựa vào lần KHÁM THAI đầu tiên ở 3 tháng đầu:
Trong trường hợp không nhớ kinh chót, kinh không đều, không siêu âm vào 3 tháng đầu có thể dựa vào tuổi thai xác định khi BS thăm khám bằng tay, rồi tính cộng thêm cho đến hiện tại. Phương pháp này chỉ án chừng chứ không cụ thể được.
3. Siêu âm 3 tháng đầu:
- Siêu âm trong tam cá nguyệt đầu: thai <12 tuần, sai lệch +_ 3 ngày.
- Tính MSD (mean sac diameter)=chiều dài + chiều rộng + chiều cao
- Với siêu âm ngã âm đạo, có thể đo được khi MSD=2-3 mm, lúc đó thai được 4 tuần 3 ngày, tương ứng HCG=500-1500IU/ml.
- Với siêu âm ngã bụng: đo được khi MSD=5mm, tương đương thai được 5 tuần.
- Một cách tổng quát: tuổi thai được xác định = MSD + 30 ngày.
Ví dụ: MSD=20mm; tuổi thai là: 20 + 30= 50 ngày
Sai lầm: kỹ năng, người đo đạc, các lọai máy khác nhau cũng có thể cho các con số khác nhau.
4. Đo CCTC (chiều cao tử cung)
bằng thước dây đo: từ bờ trên khớp vệ đến điểm chính giữa của đáy TC
CCTC/4+1=Tuổi thai theo tháng x 4 + thêm 1 tuần cho mỗi 3 tháng = tuổi thai theo tuần.
Ví dụ: CCTC=30, có thể tính: 32/4+1=9; 9x4+3 tuần=39 tuần.
5. Theo quy tắc Mx Donal
Tuổi thai theo tuần
Chiều cao của đáy TC
12
15
20
28
32
36
40
Đáy TC sờ được trên xương vệ
Đáy TC nằm giữa khỏang cách rốn vệ
Đáy TC ngang rốn
6cm trên rốn
6cm dưới xương ức
2 cm dưới xương ức
4 cm dưới xương ức
Phương pháp này cũng chỉ để đóan tuổi thai chứ không thể tính cụ thể được.
6. Dựa vào 1 số điểm mốc trên bụng: Qui luật ¼
Đáy TC ở ngay bờ dưới khớp vệ: thai 8 tuần
Đáy TC ở ¼ đường giữa khớp vệ và rốn: thai 10 tuần
Đáy TC ở ½ vệ rốn: thai 14 tuần
Đáy Tc ở ¾ vệ rốn: thai 18 tuần
Đáy TC ở ngay rốn: thai 22 tuần
Đáy TC ở ¼ rốn – mũi ức: thai 26 tuần
Đáy TC ở ½ rốn mũi ức: thai 36 tuần – 38 tuần
Đáy TC ở sát mũi ức: thai 38 tuần – 40 tuần
Lưu ý: 1-2 tuần trước sanh, đáy TC có thể tụt thấp xuống 1 ít do ngôi thai xuống dần trong khung chậu.
7. Bảng tính trọng lượng thai nhi theo tuổi thai:
Tuổi thai theo tuần
Cân nặng
Ghi chú
4 tuần 0.4g
8 tuần
12 tuần 19g
16 tuần 100g
20 tuần 300g
24 tuần 600g
Lấy làm mốc để nhớ
28 tuần 1100g
Từ 28 tuần, mỗi 4 tuần tăng 700g
32 tuần 1800g
36 tuần 2500g
40 tuần 3200g+
Tháng cuối có thể tăng hơn 700g
Việc tính trọng lượng thai nhi theo tuổi thai có thể bị sai lệch trong các trường hợp ngọai lệ sau:
- Thai to
- Đa thai
- Dị tật thai
- Đa ối
- Thai lưu
- Thai chậm phát triển trong tử cung
- Thai phát triển bất thường
- Thiểu ối
- Ngôi bất thường
- Có khối u vùng chậu hoặc u của cơ quan sinh dục trong như u xơ tử cung, khối u buồng trứng…
Có nhiều cách tính tuổi thai. Tuy nhiên chưa có một phương pháp duy nhất nào tính chính xác được tuổi thai của thai nhi còn nằm trong bụng mẹ là bao nhiêu. Vấn đề quan trọng là cần phải biết độ chính xác cũng như những mặt hạn chế của từng phương pháp và biết cách kết hợp các phương pháp lại với nhau để có kết quả gần đúng như mong muốn. Điều này, đòi hỏi sự thông minh, kinh nghiệm cũng như kiến thức và kỹ năng của từng Bác sĩ.
1. Dựa vào chu kỳ kinh
Ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối: dùng thước quay tính tuổi thai theo tuần hoặc dùng lịch bàn hay lịch bỏ túi theo quy tắc Naglé:
Ngày dự kiến sinh: ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối + 7 ngày
Tháng dự kiến sinh: tháng còn kinh trừ cho 3 tháng.
Năm: giữ nguyên năm hoặc cộng thêm một năm phụ thuộc vào tháng của kỳ kinh cuối tính được theo thứ tự của tháng trong năm.
Ví dụ: Nếu kinh chót từ tháng 4 trở đi thì phải cộng thêm một năm.
Ngày đầu tiên của kì kinh cuối cùng là 12 tháng 04 năm 2006 thì dự sanh là 19 (= 12 +7 ) tháng 1 ( =04-3) năm 2006
Sai lầm trong tính nhẩm: tính tháng rồi nhân 4 lần= tuần (vì 1 tháng= 1 tuần + 2 ngày; có thể tính số tháng nhân 4 rồi cứ 3 tháng phải cộng thêm 1 tuần.
Ví dụ: Kinh chót là 10/12/03, tính đến 10/4/2003: tuổi thai là : (4 tháng x 4) + 1 tuần 2 ngày = 17 tuần 2 ngày.)
2. Dựa vào lần KHÁM THAI đầu tiên ở 3 tháng đầu:
Trong trường hợp không nhớ kinh chót, kinh không đều, không siêu âm vào 3 tháng đầu có thể dựa vào tuổi thai xác định khi BS thăm khám bằng tay, rồi tính cộng thêm cho đến hiện tại. Phương pháp này chỉ án chừng chứ không cụ thể được.
3. Siêu âm 3 tháng đầu:
- Siêu âm trong tam cá nguyệt đầu: thai <12 tuần, sai lệch +_ 3 ngày.
- Tính MSD (mean sac diameter)=chiều dài + chiều rộng + chiều cao
- Với siêu âm ngã âm đạo, có thể đo được khi MSD=2-3 mm, lúc đó thai được 4 tuần 3 ngày, tương ứng HCG=500-1500IU/ml.
- Với siêu âm ngã bụng: đo được khi MSD=5mm, tương đương thai được 5 tuần.
- Một cách tổng quát: tuổi thai được xác định = MSD + 30 ngày.
Ví dụ: MSD=20mm; tuổi thai là: 20 + 30= 50 ngày
Sai lầm: kỹ năng, người đo đạc, các lọai máy khác nhau cũng có thể cho các con số khác nhau.
4. Đo CCTC (chiều cao tử cung)
bằng thước dây đo: từ bờ trên khớp vệ đến điểm chính giữa của đáy TC
CCTC/4+1=Tuổi thai theo tháng x 4 + thêm 1 tuần cho mỗi 3 tháng = tuổi thai theo tuần.
Ví dụ: CCTC=30, có thể tính: 32/4+1=9; 9x4+3 tuần=39 tuần.
5. Theo quy tắc Mx Donal
Tuổi thai theo tuần
Chiều cao của đáy TC
12
15
20
28
32
36
40
Đáy TC sờ được trên xương vệ
Đáy TC nằm giữa khỏang cách rốn vệ
Đáy TC ngang rốn
6cm trên rốn
6cm dưới xương ức
2 cm dưới xương ức
4 cm dưới xương ức
Phương pháp này cũng chỉ để đóan tuổi thai chứ không thể tính cụ thể được.
6. Dựa vào 1 số điểm mốc trên bụng: Qui luật ¼
Đáy TC ở ngay bờ dưới khớp vệ: thai 8 tuần
Đáy TC ở ¼ đường giữa khớp vệ và rốn: thai 10 tuần
Đáy TC ở ½ vệ rốn: thai 14 tuần
Đáy Tc ở ¾ vệ rốn: thai 18 tuần
Đáy TC ở ngay rốn: thai 22 tuần
Đáy TC ở ¼ rốn – mũi ức: thai 26 tuần
Đáy TC ở ½ rốn mũi ức: thai 36 tuần – 38 tuần
Đáy TC ở sát mũi ức: thai 38 tuần – 40 tuần
Lưu ý: 1-2 tuần trước sanh, đáy TC có thể tụt thấp xuống 1 ít do ngôi thai xuống dần trong khung chậu.
7. Bảng tính trọng lượng thai nhi theo tuổi thai:
Tuổi thai theo tuần
Cân nặng
Ghi chú
4 tuần 0.4g
8 tuần
12 tuần 19g
16 tuần 100g
20 tuần 300g
24 tuần 600g
Lấy làm mốc để nhớ
28 tuần 1100g
Từ 28 tuần, mỗi 4 tuần tăng 700g
32 tuần 1800g
36 tuần 2500g
40 tuần 3200g+
Tháng cuối có thể tăng hơn 700g
Việc tính trọng lượng thai nhi theo tuổi thai có thể bị sai lệch trong các trường hợp ngọai lệ sau:
- Thai to
- Đa thai
- Dị tật thai
- Đa ối
- Thai lưu
- Thai chậm phát triển trong tử cung
- Thai phát triển bất thường
- Thiểu ối
- Ngôi bất thường
- Có khối u vùng chậu hoặc u của cơ quan sinh dục trong như u xơ tử cung, khối u buồng trứng…
Leave a Comment